Thực đơn
Paranthias furcifer Phân loạiNhiều cá thể là kết quả tạp giao giữa P. furcifer với cá mú Cephalopholis fulva đã được ghi nhận tại Cuba,[3] Bermuda,[4] cụm đảo Trindade và Martin Vaz,[5] đảo san hô Rocas[6] và quần đảo Fernando de Noronha.[1] Những cá thể lai này từng được Felipe Poey mô tả là loài mới với các danh pháp là Menephorus dubius và M. punctiferus.[3]
Dựa trên kết quả phân tích trình tự DNA, Craig và Hastings (2007) đã gộp Paranthias vào danh pháp đồng nghĩa của Cephalopholis.[7] Điều này được một số nhà ngư học đồng tình, nhưng dựa trên đặc trưng hình thái thì Parenti và Randall (2020) vẫn tách biệt hai chi này.[8] Cơ sở dữ liệu trực tuyến Catalog of Fishes tính đến năm 2022 vẫn công nhận tính hợp lệ của chi Paranthias.[9]
Thực đơn
Paranthias furcifer Phân loạiLiên quan
Paranthias Paranthias furcifer Paranthias colonusTài liệu tham khảo
WikiPedia: Paranthias furcifer //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/23331154 http://www.boldsystems.org/index.php/TaxBrowser_Ta... http://researcharchive.calacademy.org/research/ich... //doi.org/10.1007%2Fs10228-006-0367-x //doi.org/10.1111%2Fj.1095-8649.2012.03462.x //doi.org/10.11646%2Fzootaxa.2298.1.3 //doi.org/10.12681%2Fmms.1477 //doi.org/10.15560%2F8.3.584 //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2018-2.RLTS.T132727A42... //doi.org/10.26028%2Fcybium%2F2015-393-001